![]() Tàu khu trục HMS Ardent
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | HMS Ardent |
Đặt hàng | 6 tháng 3 năm 1928 |
Xưởng đóng tàu | Scotts Shipbuilding and Engineering Company, Greenock, Scotland |
Đặt lườn | 30 tháng 7 năm 1928 |
Hạ thủy | 26 tháng 6 năm 1929 |
Nhập biên chế | 14 tháng 4 năm 1930 |
Số phận | Bị các thiết giáp hạm Đức Scharnhorst và Gneisenau đánh chìm ngoài khơi Narvik, 8 tháng 6 năm 1940 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục A |
Trọng tải choán nước | 1.350 tấn Anh (1.370 t) (tiêu chuẩn) |
Chiều dài | 323 ft (98 m) |
Sườn ngang | 32 ft (9,8 m) |
Mớn nước | 12,2 ft (3,7 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 35 hải lý trên giờ (65 km/h) |
Tầm xa | 4.080 nmi (7.560 km; 4.700 mi) ở tốc độ 15 kn (28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 138 |
Vũ khí |
|
HMS Ardent (H41) là một tàu khu trục lớp A của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai tại vùng biển nhà và ngoài khơi bờ biển Na Uy. Nó bị mất sớm trong chiến tranh, sau trận đụng độ ngoài khơi Narvik với các thiết giáp hạm Đức Scharnhorst và Gneisenau vào ngày 8 tháng 6 năm 1940, trong khi hộ tống tàu sân bay Glorious.